Lạc nội mạc tử cung
Lạc nội mạc tử cung là một tình trạng phụ khoa khiến mô nội mạc tử cung mọc lấn vào lớp cơ của tử cung. Điều này làm tăng kích thước tử cung và có thể dẫn đến tình trạng chảy máu kinh nguyệt rất nặng.
Last updated
Lạc nội mạc tử cung là một tình trạng phụ khoa khiến mô nội mạc tử cung mọc lấn vào lớp cơ của tử cung. Điều này làm tăng kích thước tử cung và có thể dẫn đến tình trạng chảy máu kinh nguyệt rất nặng.
Last updated
là bệnh phụ khoa mãn tính, dễ tái phát. Trong đó có sự hiện diện của mô giống mô tuyến ở nội mạc tử cung và mô đệm tùy hành nằm ngoài buồng tử cung.
Cứ mười phụ nữ trong độ tuổi sinh sản sẽ có một người mắc phải lạc nội mạc trong tử cung. Thông thường, bệnh được chẩn đoán ở phụ nữ trong độ tuổi từ 30 đến 40.
Tỷ lệ phụ nữ mắc lạc nội mạc tử cung phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
6 đến 10% so với toàn bộ nhóm phụ nữ tính chung
Từ 25 đến 50% trong nhóm những phụ nữ có tình trạng vô sinh.
Từ 75 đến 80% trong số phụ nữ chịu .
Bệnh thường được chẩn đoán ở độ tuổi trung bình khoảng 27 tuổi, tuy nhiên, cũng có trường hợp lạc nội mạc trong tử cung được phát hiện ở tuổi thanh thiếu niên.
Lạc nội mạc trong tử cung thường xuất hiện ở các khu vực sau đây:
Phúc mạc (màng bụng): Là lớp màng mềm phủ bề mặt bên trong của thành bụng, bao gồm các cơ quan tiêu hóa và một số cơ quan khác trong ổ bụng.
.
.
Bề mặt ngoài của tử cung.
Bàng quang và niệu quản.
Ruột và trực tràng.
Túi cùng (không gian nằm phía sau tử cung, thực chất là một khoang ảo, ở vị trí thấp nhất của ổ bụng).
Sự thay đổi của nội tiết tố nữ estrogen gây ra tình trạng màng trong tử cung xuất hiện ở nhiều nơi trong cơ thể. Các mô "lạc" này có thể phát triển và gây ra chảy máu tương tự như niêm mạc tử cung trong chu kỳ kinh nguyệt. Ngoài ra, chúng cũng ảnh hưởng đến mô xung quanh, gây kích thích, viêm và sưng. Sự phá hủy và chảy máu của các mô này hàng tháng tạo ra mô sẹo, gọi là kết dính, có thể khiến các cơ quan dính vào nhau. Chảy máu, viêm và mô sẹo có thể gây đau, đặc biệt là trước và trong kỳ kinh nguyệt.
Theo thống kê, gần 40% phụ nữ gặp vấn đề vô sinh có liên quan đến lạc nội mạc trong tử cung. Nguyên nhân là do tình trạng viêm có thể làm tổn thương tinh trùng hoặc trứng trong quá trình thụ tinh, hoặc làm cản trở sự di chuyển của chúng qua ống dẫn trứng và tử cung. Trong các trường hợp nghiêm trọng, lạc nội mạc trong tử cung có thể dẫn đến tắc nghẽn ống dẫn trứng do sự kết dính hoặc mô sẹo.
Các triệu chứng phổ biến của lạc nội mạc trong tử cung bao gồm đau vùng chậu kéo dài, đặc biệt là trước và trong kỳ kinh nguyệt. Đau cũng có thể xuất hiện sau quan hệ tình dục. Nếu mô nội mạc tử cung xuất hiện ở ruột, đi tiêu có thể gây đau. Nếu ảnh hưởng đến bàng quang, phụ nữ có thể cảm thấy đau khi đi tiểu. Một triệu chứng khác là máu kinh ra nhiều bất thường. Mặt khác, có phụ nữ mắc bệnh mà không có bất kỳ triệu chứng nào.
Chẩn đoán lạc nội mạc trong tử cung dựa trên các triệu chứng điển hình như đau vùng chậu kèm theo các triệu chứng như viêm vùng chậu, nhiễm trùng đường tiểu, hoặc hội chứng ruột kích thích. Bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân thực hiện một bài kiểm tra thể chất, trong đó kiểm tra vùng chậu.
Phương pháp xác định chẩn đoán thường là thông qua nội soi ổ bụng, phẫu thuật mở ổ bụng, khám âm đạo, nội soi đại tràng sigma, hoặc nội soi bàng quang.
Các phương pháp hình ảnh như siêu âm và MRI cũng có thể hữu ích trong việc đánh giá và theo dõi tình trạng bệnh.
Phương pháp điều trị bệnh phụ thuộc vào mức độ và triệu chứng của bệnh, cũng như quyết định của bệnh nhân. Lạc nội mạc trong tử cung có thể được điều trị bằng thuốc, phẫu thuật hoặc cả hai. Trong trường hợp đau do bệnh, thuốc thường là phương án được ưu tiên.
Nguyên tắc điều trị:
Cá thể hóa điều trị ( dựa vào tuổi, độ nặng của triệu chứng, số con và các bệnh lý kèm theo) và vấn đề chính của người bệnh
Tối ưu hóa điều trị nội khoa. Tránh phẫu thuật lặp lại.
Chỉ định phẫu thuật:
Thất bại với các phương pháp điều trị nội khoa
Lạc nội mạc tử cung kèm bệnh lý khác cần can thiệp phẫu thuật
Một số bệnh nhân phải đối mặt với cơn đau nghiêm trọng và không giảm sau liệu pháp. Trong trường hợp này, phẫu thuật cắt bỏ tử cung trở thành lựa chọn cuối cùng. Điều này giúp giảm khả năng tái phát triệu chứng đau từ lạc nội mạc trong tử cung trong tương lai. Dù phương pháp điều trị nào được áp dụng, mục tiêu của phẫu thuật là loại bỏ mô lạc nội mạc trong tử cung bên ngoài tử cung càng nhiều càng tốt.
Đôi khi, bác sĩ có thể thu mẫu mô để tiến hành xét nghiệm. Quy trình này được gọi là . Sinh thiết không bắt buộc nhưng có thể được sử dụng để xác định chẩn đoán.
Trong , có một số loại thuốc được sử dụng, bao gồm thuốc giảm đau như thuốc chống viêm không steroid (NSAID), cũng như thuốc nội tiết tố như thuốc tránh thai, thuốc chỉ có progestin và thuốc chủ vận hormone tiết ra gonadotropin. Thuốc nội tiết tố giúp làm chậm sự phát triển của mô nội mạc tử cung và ngăn cản sự kết dính xảy ra. Tuy nhiên, những loại thuốc này thường không thể loại bỏ mô lạc nội mạc trong tử cung đã tồn tại.
Sau phẫu thuật, hầu hết phụ nữ có thể thấy giảm đau. Tuy nhiên, triệu chứng đau hoàn toàn có thể tái phát với tỷ lệ dao động từ 40-80% trong vòng 2 năm sau phẫu thuật. Nguyên nhân thường là do các mô không được loại bỏ hoàn toàn hoặc không thể xác định được trong quá trình phẫu thuật. Ngoài ra, mức độ nghiêm trọng của bệnh cũng ảnh hưởng đến khả năng tái phát. Sử dụng thuốc tránh thai hoặc các loại thuốc khác sau phẫu thuật có thể giúp kéo dài thời gian trước khi triệu chứng tái phát.
không phải là một căn bệnh quá hiếm. Đa số trường hợp chỉ gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày, công việc và học tập, một số trường hợp khác có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của phụ nữ. Đối với đa số phụ nữ, các triệu chứng đau do lạc nội mạc tử cung được cải thiện đáng kể sau khi trải qua thời kỳ mãn kinh. Đó là do khi cơ thể ngừng sản xuất hormone estrogen, u nội mạc tử cung sẽ phát triển chậm lại. Tuy nhiên, một số phụ nữ dùng liệu pháp hormone mãn kinh vẫn thấy xuất hiện các triệu chứng của bệnh.